Yes/No/Not Given hay True/False/Not Given được đánh giá là dạng khó nhất trong bài thi IELTS Reading. Tuy nhiên, nếu như các bạn nắm được phương pháp làm bài tối ưu nhất thì không gì có thể làm khó được chúng ta nữa đâu. Hãy cùng JOLO tìm hiểu trọn bộ bí kíp và chiến thuật “xử gọn” dạng True/False/Not Given này nhé!
PHÂN BIỆT YES/NO/NOT GIVEN VÀ TRUE/FALSE/NOT GIVEN
Thông thường có 2 loại câu hỏi cho dạng đề này:
- True/False/Not Given: dựa vào facts và information được đưa ra trong bài
⇒ Dấu hiệu nhận biết: Do the following statements agree with the information given in the text/Reading…?
- Yes/No/Not Given: suy luận theo ý kiến, quan điểm của tác giả (opinions, views, beliefs,...)
⇒ Dấu hiệu nhận biết: Do the following statements agree with the claims/views of the writer in Reading…?
Đối với các câu hỏi Yes/No/Not Given, bạn sẽ được cung cấp các statements và một đoạn văn bản cho trước. Nhiệm vụ của bạn là chọn ra các câu phù hợp:
- YES (Y) - Nếu statement đúng với ý kiến của người viết
- NO (N) - Nếu statement không đúng hoặc đối lập với quan điểm của người viết
- NOT GIVEN (NG) - Nếu không thể biết được quan điểm của người viết là gì
CHIẾN THUẬT LÀM BÀI YES/NO/NOT GIVEN
- Đọc các statements trước khi đọc văn bản.
- Trong các statements, hãy tìm, gạch chân keywords và các cụm từ bẫy đặc trưng cho dạng Y/N/NG - T/F/NG. Keywords có thể là: tên, địa điểm hoặc số liệu, hoặc là những từ sẽ giúp bạn hiểu trọng tâm của câu hỏi, danh từ, động từ, tính từ,...
- Các câu có từ mang nghĩa mạnh như always, never, only,... ⇒ thường là NO.
- Các câu có từ can, may, might… ⇒ thường là YES.
- Các câu chứa những tính từ, trạng từ miêu tả đi kèm luôn được chú ý dùng để so sánh với nghĩa của bài ⇒ thường là NOT GIVEN.
- Chú ý các từ so sánh: more than, less than, từ biểu lộ sự phủ định, đối lập: however, yet, no…, điều kiện: if, unless,...
- Scan đoạn văn bản đầu tiên để tìm các từ khóa hoặc từ đồng nghĩa xuất hiện trong câu. Kỹ thuật Scanning sẽ giúp bạn xác định vị trí của câu trả lời. Tuy nhiên sau khi khoanh vùng đáp án, để xác định đúng Y/N/NG hay T/F/NG, bạn cần đọc chi tiết đoạn văn bản đó.
- Suy nghĩ đến các từ đồng nghĩa (synonyms) có thể xuất hiện trong văn bản. Với dạng bài này, bạn có thể không tìm được từ giống chính xác với keywords trong đoạn văn, hãy sử dụng đến kỹ năng paraphrase và tìm từ đồng nghĩa để rà soát thông tin của bài.
- Lặp lại các bước tương tự với những câu còn lại trong bài.
CÁC TIPS HỮU DỤNG KHI LÀM BÀI
- Tuyệt đối đừng đoán bừa, hãy dựa vào văn bản để tìm câu trả lời.
- Các câu hỏi Yes/No/Not Given và True/False/Not Given sẽ theo thứ tự thông tin trong bài, tức là đáp án câu 1 sẽ xuất hiện trước đáp án câu 2. Ví dụ như các bạn đã tìm ra được đáp án của câu 1 nằm ở đoạn văn đầu tiên trong bài Reading, thì đáp án các câu 2, 3, 4 sẽ xuất hiện lần lượt trong các đoạn văn sau đó.
- Thông thường, trong bài Reading sẽ luôn có đủ 3 loại đáp án True/False/Not Given hoặc Yes/No/Not Given. Không thể nào chỉ có toàn đáp án False hoặc tất cả đều là True. Vì thế nếu câu trả lời của bạn không chứa ít nhất 1 câu True, 1 câu False và 1 câu Not Given, hãy xem lại ngay nhé, bạn đã sai ở đâu đó rồi đấy!
- Bạn không cần phải đọc toàn bộ bài Reading. Hãy xác định ngay keywords trong câu hỏi, sau đó Scan nhanh để khoanh vùng được đoạn văn chứa keywords đó. Khi đã khoanh vùng được đoạn chứa đáp án rồi, hãy đọc thật kỹ văn bản để tìm ra câu trả lời chính xác.
- Quan điểm của người viết có thể không được thể hiện rõ ràng, trực tiếp trong văn bản. Bạn có thể phải xác định và tự suy ra điều này thông qua cách họ trình bày quan điểm và những thứ được họ đề cập đến.
- Trước khi chọn đáp án, hãy lưu ý 3 điều sau đây:
- Với câu trả lời YES: quan điểm, ý kiến của người viết phải trùng khớp, chính xác hoàn toàn với statement (có thể khác từ ngữ do đã được paraphrase).
- Hết sức cảnh giác với những từ gây nhiễu nhé! Hội đồng ra đề cực kỳ thích sử dụng những “distractors” để thử thách thí sinh, bởi thế, hãy chú ý đọc kỹ bài và tỉnh táo khi gặp những từ hạn định (qualifiers) như: every, all, some, a few, always, often, most, occasionally,... Một số từ thể hiện khả năng hoặc sự ngờ vực như: seem, suggest, believe, claim, possibly, probably,... cũng cần được chú ý để tránh nhầm lẫn đáng tiếc đó nha!
- Nếu bạn loay hoay mãi không tìm ra ý được hỏi trong văn bản, thì có thể câu đó là NOT GIVEN. Cẩn thận là rất tốt, nhưng đừng lãng phí nhiều thời gian vào một câu hoàn toàn không có thông tin nhé!
CÔNG THỨC PHÂN BIỆT NO/FALSE VÀ NOT GIVEN
Trước hết, các bạn cần hiểu rằng: giống như các dạng bài khác trong Reading, True/False/Not Given hay Yes/No/Not Given cũng đặt ra câu hỏi dựa trên “keyword technique” - kỹ thuật từ khóa. Để trả lời tốt dạng bài này, chúng ta cần nắm được cách xác định, tìm và phân tích từ khóa trong câu hỏi và trong chính văn bản cho trước.
Một trong những khó khăn lớn nhất của thí sinh khi làm bài T/F/NG hay Y/N/NG là việc xác định câu NOT GIVEN. Rất nhiều trường hợp bị nhầm lẫn giữa NOT GIVEN và FALSE/NO. Chính vì thế, JOLO sẽ chỉ đến bạn công thức phân biệt FALSE/NO và NOT GIVEN qua việc phân tích keywords như sau:
- Đáp án là FALSE khi: Có một cặp keyword đối lập, phản bác lẫn nhau (có thể dựa vào keyword trong bài Reading để khẳng định keyword trong câu hỏi là sai).
Example:
Câu hỏi: Every day during the week, Peter goes to school by bus.
Passage: On the weekdays, Peter’s father takes him to school by his car.
⇒ Keyword được xác định là: car - bus
⇒ Cặp keyword phản bác lẫn nhau rất rõ ràng (car >< bus). Keyword trong passage (car) giúp khẳng định rằng keyword trong câu hỏi (bus) là sai: Peter đi học bằng xe ô tô chứ không phải bằng xe buýt.
⇒ Đáp án: FALSE.
- Đáp án là NOT GIVEN khi: Không thể tìm ra một từ khóa nào trong văn bản tương đương hoặc phản bác lại từ khóa trong câu hỏi. (Không thể dựa vào passage để khẳng định keyword trong câu hỏi là đúng hay sai).
Example:
Câu hỏi: Every day during the week, Peter goes to school by bus.
Passage: On the weekdays, Peter’s father takes him to school at 8am.
⇒ Keyword được xác định là: bus - 8am
⇒ Trong trường hợp này, 2 từ khóa không liên quan đến nhau, không thể tìm ra được từ nào trong passage tương đương hay phản bác lại từ khóa trong câu hỏi (bus). Khi đọc passage, chúng ta không thể khẳng định được Peter có đi học bằng xe buýt hay không.
⇒ Đáp án: NOT GIVEN.
Trong bài thi IELTS thực tế, câu hỏi sẽ khó hơn 2 ví dụ trên rất nhiều, các keywords cũng dài và phức tạp hơn. Ngoài việc nắm vững những kiến thức trên, các bạn hãy luyện tập thật nhiều để thành thạo hơn khi làm bài nhé!
VÍ DỤ VÀ CÁCH LÀM MẪU
- Bước 1: Đọc câu hỏi trước, tìm và gạch chân keywords.
Scan từng statement để hiểu nghĩa của câu, tìm và đánh dấu các từ khóa trong mỗi câu, tập trung vào thông tin quan trọng nhất.
- Marie Curie’s husband was a joint winner of both Marie’s Nobel Prizes.
- Marie became interested in science when she was a child.
- Marie was able to attend the Sorbonne because of her sister’s financial contribution.
- Bước 2: Scan đoạn văn bản để tìm keywords tương ứng
Khi bạn đã đánh dấu keywords và các thông tin quan trọng, hãy bắt đầu đọc văn bản và quét nhanh để khoanh vùng đoạn văn chứa các từ khóa tương tự hoặc các từ đồng nghĩa cần tìm.
Example: Trong statement 1, bạn nên nghĩ đến những keywords tương tự với “both”, giúp bạn tìm xem chồng của Marie Curie có phải là người cùng đoạt hai giải Nobel với cô ấy hay không.
Đối với câu này, hãy nghĩ đến những từ và từ đồng nghĩa có thể được sử dụng sau: husband, Mr. Curie, both, one, two, second, twice, with her husband, without her husband, on her own, by herself.
- Statement 1: “Marie Curie’s husband was a joint winner of both Marie’s Nobel Prizes.”
Đọc kỹ đoạn văn bản được khoanh vùng chứa từ khóa, từ đó quyết định xem thông tin được cung cấp trùng khớp hay mâu thuẫn với những gì trong statement.
Hãy xem Pierre Curie có phải là người chiến thắng cả hai giải thưởng cùng với Marie không:
“Marie Curie is probably the most famous woman scientist who has ever lived. Born Maria Sklodowska in Poland in 1867, she is famous for her work on radioactivity, and was twice a winner of the Nobel Prize. With her husband Pierre Curie, and Henri Becquerel, she was awarded the 1903 Nobel Prize for Physics, and was then sole winner of the 1911 Nobel Prize for Chemistry. She was the first woman to win a Nobel Prize.”
Từ văn bản ta có các thông tin như sau:
- Marie was twice a winner of the Nobel Prize.
- With her husband, Pierre Curie, and Henri Becquerel, she was awarded the 1903 Nobel Prize for Physics
- She was then sole winner of the 1911 Nobel Prize for Chemistry.
⇒ Đáp án là FALSE: Pierre chỉ cùng chiến thắng với Marie giải Nobel 1903, Marie là “sole winner” (người chiến thắng duy nhất) của giải Nobel 1911.
- Statement 2: “Marie became interested in science when she was a child.”
Ở câu hỏi thứ 2, ta cần tìm thông tin cho thấy rằng Marie Curie có thực sự yêu thích khoa học từ khi còn nhỏ hay không.
Đối với câu này, có thể xuất hiện các từ và từ đồng nghĩa sau: interested in science, subject of science, science classes, school science, child, childhood, at school, young girl,...
Cùng đọc văn bản và đánh dấu các thông tin quan trọng nhé:
“From childhood, Marie was remarkable for her prodigious memory, and at the age of 16 won a gold medal on completion of her secondary education. Because her father lost his…”
Qua văn bản ta biết được những thông tin sau:
- as a child she had a great memory
- at 16 she won a gold medal for her secondary education
⇒ Đây là những thông tin liên quan đến tuổi thơ của Marie, hoàn toàn không đề cập đến chủ đề khoa học hay niềm say mê của cô ấy với bộ môn khoa học từ nhỏ. Với những thông tin được cung cấp trong bài, ta không thể suy luận rằng Marie đã yêu thích khoa học từ khi còn bé.
⇒ Đáp án là NOT GIVEN.
- Statement 3: “Marie was able to attend the Sorbonne because of her sister’s financial contribution.”
Để tìm lý do tại sao Marie có thể theo học ở Sorbonne, các bạn cần tìm các từ khóa liên quan đến điều này. Một từ khóa quan trọng mà ta cần lưu ý ở đây là “because”, nó sẽ nêu lên lý do mà chúng ta cần tìm kiếm.
Với statement 3, một số từ đồng nghĩa có thể sẽ xuất hiện là: money, afford, expensive, Sorbonne, university, sister, father, husband, education, finance, financial, paid, payment, contribution, contribute, give, help,...
Cùng theo dõi văn bản và đánh dấu các keywords nhé:
“From childhood, Marie was remarkable for her prodigious memory, and at the age of 16 won a gold medal on completion of her secondary education. Because her father lost his savings through bad investment, she then had to take work as a teacher. From her earnings she was able to finance her sister Bronia's medical studies in Paris, on the understanding that Bronia would, in turn, later help her to get an education. In 1891 this promise was fulfilled and Marie went to Paris and began to study at the Sorbonne (the University of Paris).”
Những thông tin được cung cấp là:
- Her father lost his savings through bad investment
- She then had to take work as a teacher
- She was able to finance (pay for) her sister Bronia’s medical studies in Paris, on the understanding that Bronia would, in turn, later help her to get an education
- In 1891 this promise was fulfilled, and Marie went to Paris and began to study at the Sorbonne
Khi scan văn bản, ta được cung cấp thông tin rằng sau khó khăn của gia đình, Marie đã làm giáo viên để kiếm thu nhập giúp chị gái mình được theo học ngành y. Ở đây ta tìm thấy keyword “finance”.
Đồng thời, đoạn văn cũng nói về lời hứa của chị gái Marie rằng sau này sẽ giúp cô ấy đi học: “later help her to get an education”.
Sau đó, ta được cung cấp thông tin rằng: “In 1891 this promise was fulfilled and Marie went to Paris and began to study at the Sorbonne” - chị gái Marie đã thực hiện lời hứa chi trả tiền học phí để cô ấy theo học ở Sorbonne.
⇒ Đáp án là TRUE.
Trên đây JOLO đã cung cấp toàn bộ chiến lược, phương pháp và các tips có thể giúp bạn chinh phục dạng câu hỏi Yes/No/Not Given và True/False/Not Given. Đây là dạng bài cực kỳ dễ nhầm lẫn, tuy nhiên nếu đã nắm rõ những tuyệt chiêu này, kết hợp luyện tập thêm nhiều bài mẫu, các bạn có thể hoàn toàn tự tin khi vào phòng thi đó. Chúc các bạn may mắn!
--------------------------------------
Tìm hiểu thêm các khóa học tại JOLO English - Hệ thống trung tâm dạy Tiếng Anh uy tín nhất tại Hà Nội và HCM :
- Khóa học Luyện Thi IELTS tại Hà Nội và HCM
- Khóa học Tiếng Anh Giao Tiếp tại Hà Nội và HCM
- Khóa học Tiếng Anh cho trẻ em
Hệ Thống Trung Tâm Anh Ngữ JOLO:
- Hà Nội: (024) 6652 6525
- TP. HCM: (028) 7301 5555
- JOLO: Số 4, ngõ 54 Nguyễn Thị Định, Hà Nội
- JOLO: Số 27 Trần Đại Nghĩa, Hà Nội
- JOLO: Biệt thự B8, ngõ 128 Thụy Khuê, Hà Nội
- JOLO: Số 7, đường số 2, Cư Xá Đô Thành, Q.3, Tp.HCM
- JOLO: Số 2, tầng 1, tòa C2, Vinhomes Central Park, Q. Bình Thạnh, TP.HCM