Sử dụng từ nối (linking words) là một phần không thể thiếu trong bài Writing task 2 nói riêng và thi IELTS nói chung. Sau đây là 9 từ nối giúp thể hiện trình độ sử dụng từ vựng của bạn.
Sử dụng từ nối (linking words) là một phần không thể thiếu trong bài Writing Task 2 nói riêng và thi IELTS nói chung. Sau đây là 9 từ nối giúp thể hiện trình độ sử dụng từ vựng của bạn.
Albeit/Notwithstanding/Much as
Cả ba từ trên đều đồng nghĩa với từ though/although/even though/in spite of (despite) the fact that, có nghĩa là mặc dù. Cách sử dụng các từ trên là giống nhau: thường được dùng ở đầu câu, hoặc giữa câu để ngăn cách hai mệnh đề.
Ví dụ: Albeit/notwithstanding/much as environment plays an important role in children’s success, it is irrefutable that their innate talent is prerequisite.
Mặc dù môi trường đóng vai trờ quan trọng trong thành công của trẻ, không thể phủ nhận rằng chính tài năng thiên bẩm của chúng mới là điều kiện tiên quyết.
By contrast/On the contrary
By contrast/ On the contrary dùng để so sánh hai câu trái ngược nhau.
Ví dụ: Nursing house is an ideal environment to take care of the old. By contrast/ on the contrary, if they are at home, the lack of medical equipment can trigger many acute diseases affecting their health.
Viện dưỡng lão là môi trường lý tưởng để chăm sóc người già. Ngược lại, nếu họ ở nhà thì việc thiếu các thiết bị y tế có thể dẫn tới các căn bệnh nguy hiểm ảnh hưởng tới sức khỏe của họ.
Accordingly/Consequently
Cả hai từ trên có thể được sử dụng để diễn tả kết quả của sự việc diễn ra ở câu trước. Chúng đồng nghĩa với từ therefore/hence/thus.
Ví dụ: Parents who are pre-occupied with their job often let children be alone at home. Accordingly, they lure into social evils and become criminal.
Cha mẹ, người mà quá bận rộn với công việc, thường để mặc con ở nhà một mình. Vì thế, chúng có thể bị lôi kéo vào các tệ nạn xã hội và trở thành tội phạm.
Paradoxically/Sadly Enough/Ironically
Các từ này có nghĩa là đáng buồn thay/ đáng mỉa mai thay/ trớ trêu là. Chúng là từ nối diễn tả sự đối lập, gần nghĩa với however/nonetheless/nevertheless. Tuy nhiên, cần lưu ý cách sử dụng các từ trên để cỏ thể diễn tả hiệu quả và thích hợp các ngữ cảnh của câu văn.
Ví dụ: Paradoxically, orthodox medicine just takes effect immediately but unstably and enduringly.
Một cách đáng mỉa mai là thuốc tây y chỉ có tác dụng tức thời mà không thể giải quyết căn bệnh một cách lây dài và ổn định.
Nhưng câu tiếp thep nên sử dụng however/nonetheless/nevertheless thay vì sử dụng paradoxically/ironically:
However, we need integrate effectively many measures to improve traffic jam instead of applying the increase of petroleum’s price solely.
Tuy nhiên, chúng ta cần phối hợp hiệu quả nhiều biện pháp để cải thiện tình trạng ách tắc giao thông thay vì chỉ áp dụng biện pháp tăng giá xăng một cách riêng lẻ.
Equally important/More importantly
Gần nghĩa với moreover/furthermore/besides dùng để bổ sung thông tin và nêu luận điểm mới mang tính bổ trợ.
Ví dụ: Equally important, governments should run campaigns to raise people’s awareness about the role of environment.
Quan trọng không kém là các chính phủ nên đưa ra các chiến dịch nhằm tăng cường nhận thức của người dân về vai trò của môi trường.
Adv + speaking
Bên cạnh việc sử dụng các cách bổ sung như equally important hay more important, bạn nên sử dụng cách adv+speaking để giúp vấn đề trở nên cụ thể hơn. Thông thường, để đưa ra các ý tưởng trong writing task 2, bạn sẽ suy nghĩ tới tác động của nó trên các lĩnh vực như kinh tế, giáo dục, y tế, môi trường, tâm lý…Vì thế, để thuận tiện cho người chấm nắm bắt ý tốt hơn, bạn có thể dùng từ “economically speaking”, “environmentally speaking”…thay vì chỉ dùng, furthermore/moreover…
Ví dụ: politically speaking, this policy can enhance the national security and establish the reputation of governments.
Về mặt chính trị, chính sách này có thể củng cố an ninh quốc phòng và tạo dựng uy tín cho các chính phủ.
Trong Writing Task 2, các từ như trên sẽ được thay thế để tránh trường hợp bị lặp từ. Các từ nối như trên được sử dụng rất nhiều, nhất là với dạng bài argumentative của Writing Task 2 thường có hai khổ trình bày hai quan điểm khác nhau, mỗi khổ sẽ bao gồm từ 2 đến 3 ý. Vì vậy, bạn nên ghi nhớ và thực hành thường xuyên các từ nối trên để có thể áp dụng thành thạo và nhuần nhuyễn trong phòng thi.